Khi Người được bảo hiểm tử vong hoặc Thương tật toàn bộ và vĩnh viễn, MAP Life sẽ chi trả toàn bộ Số tiền bảo hiểm của sản phẩm này.
Khi Người được bảo hiểm tử vong hoặc Thương tật toàn bộ và vĩnh viễn, MAP Life sẽ chi trả toàn bộ Số tiền bảo hiểm của sản phẩm này.
Là thời điểm chuyển giao quyền sử dụng và quyền sử dụng hòa hóa cho bên mua không phân biệt đã thu tiền hay chưa. Nếu xuất hóa đơn nhiều lần thì mỗi lần giao phải lập hóa đơn tương ứng với giá trị, số lượng hàng giao tương ứng.
Là thời điểm hoàn thành cung ứng dịch vụ không biết đã thu hay chưa thu tiền. Nếu thu tiền trước thì lập hóa đơn vào thời điểm thu tiền.
Là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, hoàn thành lắp đặt không biết đã thu hay chưa thu tiền…
4. Đối với điện, nước sinh hoạt, truyền hình, viễn thông
Không quá 7 ngày kể từ ngày ghi số điện, số nước trên đồng hồ tiêu thụ hoặc ngày kết thúc việc cung cấp dịch vụ viễn thông, truyền hình theo hợp đồng
Thời điểm xuất hóa đơn là thời điểm chuyển giao hàng hóa cho người mua, còn thời điểm xác định doanh thu để tính thuế là ngày hoàn tất thủ tục trên tờ khai.
1. Công ty mua rau, củ của cá nhân trực tiếp trồng và bán ra thì có xuất hóa đơn không?
Theo Thông tư 78/2014/TT-BTC, cá nhân trực tiếp sản xuất và bán ra thì doanh nghiệp mua của cá nhân này không cần hóa đơn, doanh nghiệp lập bảng kê theo mẫu 01/TNDN, trên bảng kê thể hiện đầy đủ nội dung, chỉ tiêu như tên hàng hóa, số lượng, giá trị, thành tiền, tên người mua, người bán, mã số thuế…
2. Nếu cá nhân mua hàng hóa với giá trị hơn 20 triệu đồng, không lấy hóa đơn thì doanh nghiệp có cần xuất hóa đơn hay không?
Theo quy định tại Thông tư 39/2014/TT-BTC thì doanh nghiệp bắt buộc phải xuất hóa đơn, nội dung hóa đơn thể hiện đúng đủ số lượng, tên hàng hóa, thuế suất, thành tiền, tên người mua và doanh nghiệp ghi: “Người mua không lấy hóa đơn”.
3. Cá nhân không kinh doanh muốn góp vốn vào công ty bằng xe ô tô thì có cần xuất hóa đơn?
Trường hợp này, cá nhân không có hóa đơn để xuất, cá nhân chỉ cần có biên bản bàn giao xe cho công ty là đủ (theo Thông tư 219/2013/TT-BTC).
Xuân Hồng - Phòng Kế toán Anpha
Hóa đơn là chứng từ kế toán do người bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ lập để ghi nhận nghiệp vụ bán hàng và ghi nhận doanh thu nhận được. Đây là chứng từ thể hiện mối quan hệ mua bán, trao đổi giữa người mua và người bán.
Doanh nghiệp bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho khách hàng không phân biệt giá trị hàng hóa hay dịch vụ thì người bán đều phải xuất hóa đơn giao cho người mua kể cả hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mãi, hàng mẫu, quảng cáo, trao đổi, biếu tặng, tiêu dùng nội bộ hay trả thay lương…
Các doanh nghiệp không được phép in ấn, phát hành hóa đơn giấy, nếu như còn hóa đơn giấy thì có thể sử dụng song song hóa đơn giấy và hóa đơn điện tử.
Khi bán hàng hóa hay cung ứng dịch vụ không phân biệt giá trị từng lần bán đều phải lập hóa đơn cho người mua. Vì 100% doanh nghiệp bắt buộc phải sử dụng hóa đơn điện tử theo Điều 4 Khoản 1 Nghị định 119/2018/NĐ-CP quy định.
➨ Do đó, kể từ ngày 01/11/2020 các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp, cá nhân, hộ kinh doanh khi bán hàng, cung cấp dịch vụ phải lập hóa đơn điện tử theo đúng quy định và ghi đầy đủ nội dung không phân biệt giá trị của từng lần bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cũng như không phụ thuộc vào việc người mua có lấy hóa đơn hay không.
Doanh nghiệp không xuất hóa đơn sẽ bị phạt theo quy định tại Điều 24 Nghị định 125/2020/NĐ-CP:
1.1. Xuất hàng hóa cho đơn vị phụ thuộc, chi nhánh
Hàng hóa điều chuyển cho các bộ phận nội bộ, cơ sở hạch toán phụ thuộc thì không xuất hóa đơn mà dùng phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ để kiểm tra, đối chiếu được số liệu giữa các bên, có thể ghi giá trị hoặc không.
1.2. Hàng giao đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng
Hàng hóa giao cho bên nhận làm đại lý bán đúng giá để hưởng hoa hồng thì bên giao không cần viết hóa đơn khi xuất hàng giao đại lý mà dùng phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm lệnh điều động. Cuối tháng, dựa vào số liệu của bên nhận đại lý, lúc này bên giao mới xuất hóa đơn để thanh toán phần hoa hồng mà đại ký được nhận.
1.3. Điều chuyển tài sản giữa các đơn vị phụ thuộc trong tập đoàn
Giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong một đơn vị khi hợp nhất, chia tách, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp thì tài sản được điều chuyển cần có lệnh điều động hoặc quyết định điều chuyển kèm theo hồ sơ hình thành tài sản đó.
1.4. Cá nhân không kinh doanh mà góp vốn bằng tài sản vào công ty
Cá nhân hay tổ chức không kinh doanh mà góp vốn vào công ty TNHH hay công ty cổ phần bằng tài sản thì chỉ cần biên bản chứng nhận góp vốn và biên bản giao nhận tài sản.
2.1. Các khoản tiền thưởng, hỗ trợ, bồi thường, thu tài chính (như lãi chậm trả, cổ tức, bồi thường bảo hiểm)
Công ty A nhận được tiền bồi thường hợp đồng từ công ty B, do công ty B vi phạm hợp đồng, công ty A sẽ không phải xuất hóa đơn mà chỉ cần lập phiếu thu, số tiền đó không kê khai tính nộp thuế GTGT nhưng phải kê khai và tính nộp thuế TNDN. Còn công ty B thì lập phiếu chi và chi tiền.
2.2. Cá nhân, tổ chức không kinh doanh mà bán tài sản
Bà C không tham gia kinh doanh, có xe ô tô giờ bán cho ông A, thì bà C không cần xuất hóa đơn cho việc bán ô tô đó.
2.3. Chuyển nhượng dự án để tiếp tục sản xuất kinh doanh
Công ty A đầu tư dự án điện mặt trời, đã hoàn thành 80% tiến độ tuy nhiên do công ty A đang thiếu hụt vốn, gặp khó khăn, công ty A bán lại dự án này cho công ty C. Thì công ty A không cần xuất hóa đơn, chỉ cần làm hợp đồng chuyển nhượng dự án.
2.4. Điều chuyển tài sản giữa các thành viên phụ thuộc vào mục đích kinh doanh
Tài sản cố định đã sử dụng và trích khấu hao khi điều chuyển cho các đơn vị phụ thuộc thì không cần xuất hóa đơn
2.5. Góp vốn bằng tài sản để thành lập công ty
Cá nhân không kinh doanh muốn góp vốn vào doanh nghiệp thì chỉ cần có biên bản giao nhận tài sản góp vốn.
2.6. Hàng hóa xuất giao đại lý bán đúng giá
Bên giao cho đại lý sẽ dùng phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ thay cho hóa đơn để xuất gửi cho đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng.
Các trường hợp dưới đây không cần xuất hóa đơn mà chỉ cần lập bảng kê số 01/TNDN:
Các trường hợp này không cần lập hóa đơn mà chỉ cần lập bảng kê:
Bảo hiểm hàng hóa (Insurance) là một cam kết bồi thường về mặt kinh tế trong đó người được hưởng bảo hiểm phải có trách nhiệm phải đóng một khoản tiền gọi là phí bảo hiểm cho đối tượng bảo hiểm theo các điều kiện bảo hiểm đã được quy định. Ngược lại, người bảo hiểm có trách nhiệm bồi thường những tổn thất của đối tượng bảo hiểm do các rủi ro được thống kê cụ thể trong điều khoản bảo hiểm.
Do đặc điểm của vận tải biển tác động đến sự an toàn cho hàng hoá được chuyên chở là rất lớn. Vì vậy vai trò cuả bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển càng được khẳng định rõ nét.
»»» Khóa Học Xuất Nhập Khẩu Online - Học thực chiến cùng chuyên gia xuất nhập khẩu trên 15 năm kinh nghiệm
Trước khi tìm hiểu về việc tính phí bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu như thế nào, bạn cần biết 2 khái niệm quan trọng về bảo hiểm là giá trị bảo hiểm và số tiền bảo hiểm:
Thông thường giá trị bảo hiểm hàng hóa sẽ được tính theo giá CIF trong Incoterms.
Giá trị bảo hiểm của hàng hoá là giá trị hàng hoá tại cảng đi “C” cộng với phí bảo hiểm “I” và cước phí vận chuyển đến cảng “F” tức là bằng giá CIF. Ngoài ra để thoả mãn nhu cầu của người tham gia bảo hiểm nhằm đảm bảo quyền lợi của họ, người được bảo hiểm có thể bảo hiểm thêm cả các khoản lãi dự tính do việc xuất, nhập khẩu mang lại.
Số tiền bảo hiểm là số tiền đăng ký bảo hiểm được ghi trong hợp đồng bảo hiểm. Giá trị bảo hiểm là cơ sở của số tiền bảo hiểm, người tham gia có thể mua bảo hiểm bằng giá trị bảo hiểm (bảo hiểm đúng giá trị) nhỏ hơn giá trị bảo hiểm (bảo hiểm dưới giá trị) hoặc mua bảo hiểm với số tiền bảo hiểm lớn hơn giá trị bảo hiểm (bảo hiểm trên giá trị).
Về nguyên tắc số tiền bảo hiểm có thể nhỏ hơn hoặc bằng giá trị bảo hiểm, nếu số tiền bảo hiểm lớn hơn giá trị bảo hiểm thì phần lớn hơn thực chất chỉ là bảo hiểm phần lãi dự kiến. Ngược lại nếu số tiền bảo hiểm nhỏ hơn giá trị bảo hiểm tức là người được bảo hiểm tự bảo hiểm lấy một phần thì người bảo hiểm cũng chỉ bồi thường trong phạm vi số tiền bảo hiểm sẽ bồi thường theo tỉ lệ giữa số tiền bảo hiểm và giá trị bảo hiểm.
Nếu đối tượng bảo hiểm được bảo hiểm trùng nghĩa là cùng một rủi ro cùng một giá trị bảo hiểm nhưng lại bảo hiểm tại nhiều công ty thì trách nhiệm của các công ty bảo hiểm cũng chỉ giới hạn trong số tiền bảo hiểm. Như vậy, số tiền bảo hiểm cùng với điều kiện bảo hiểm sẽ giới hạn trách nhiệm của các công ty bảo hiểm đối với các hợp đồng bảo hiểm.