Doanh nghiệp FDI thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định pháp luật của Việt Nam. Ngoài ra, sẽ được hưởng các chính sách ưu đãi riêng cho doanh nghiệp FDI, đặc biệt là ưu đãi về thuế suất.
Doanh nghiệp FDI thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định pháp luật của Việt Nam. Ngoài ra, sẽ được hưởng các chính sách ưu đãi riêng cho doanh nghiệp FDI, đặc biệt là ưu đãi về thuế suất.
Trải qua hành trình 30 năm thu hút đầu tư nước ngoài, Việt Nam đã đạt nhiều thành tựu đáng kể nhờ dòng vốn ngoại. Các nguồn vốn FDI đã tạo nên động lực lớn, không chỉ bổ sung tài chính cho phát triển mà còn khơi dậy tiềm năng, tận dụng lợi thế nội tại để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Dưới đây là một số doanh nghiệp FDI Việt Nam lớn hiện nay:
Với những chia sẻ từ Zalopay trên đây, hy vọng bạn đã hiểu rõ khái niệm doanh nghiệp FDI cũng như những tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài. Nếu bạn quan tâm đến các kiến thức đầu tư tài chính, đừng quên theo dõi các bài viết hữu ích khác trên Zalopay để tiếp cận thông tin mới nhất nhé!
Sau khi được cấp Giấy chứng nhận thành lập, doanh nghiệp sẽ có mã số thuế, con dấu nên sẽ tạo được sự uy tín với khách hàng hơn so với những cơ sở kinh doanh chưa thành lập doanh nghiệp. Đặc biệt với các khách hàng cần hóa đơn thì họ sẽ ưu tiên sử dụng dịch vụ, mua hàng hóa của doanh nghiệp hơn là cá nhân.
Doanh nghiệp là một pháp nhân được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam, có cơ cấu tổ chức rõ ràng. Vì vậy mọi hoạt động của doanh nghiệp đều được thực hiện rõ ràng, minh bạch, tin cậy trên cơ sở các hành lang pháp lý.
Đồng thời tự thân doanh nghiệp cũng tham gia vào các quan hệ pháp luật. Mọi quyền lợi hay nghĩa vụ của các thành viên trong doanh nghiệp đều được quy định cụ thể trong pháp luật. Do đó, các giao dịch của doanh nghiệp là hợp pháp và tránh được những tranh chấp ngoài ý muốn.
Nếu doanh nghiệp hoạt động tốt cho ra lợi nhuận cao, tăng trưởng vững vàng sẽ là một thành phần đắc lực đóng góp các loại thuế cho nhà nước. Doanh nghiệp phát triển tốt cũng mang đến nhiều cơ hội việc làm hơn cho người lao động, từ đó giúp bảo đảm tình hình trật tự xã hội. Ngoài ra GDP chung của kinh tế cả nước cũng tỷ lệ thuận với sự phát triển của doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp FDI đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam, từ tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm, đến nâng cao năng suất lao động và chuyển giao công nghệ hiện đại. Các doanh nghiệp này cũng thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế và nâng cao vị thế Việt Nam trên trường quốc tế, tạo nền tảng vững chắc cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Doanh nghiệp sở hữu 100% vốn nước ngoài là hình thức phổ biến của FDI. Hình thức này phù hợp với những dự án có mô hình đầu tư nhỏ. Các nhà đầu tư sẽ chú trọng khai thác những lợi thế của những dự án đầu tư, tìm cách áp dụng khoa học công nghệ, kinh nghiệm trong hoạt động kinh doanh để đạt hiệu quả và thu về lợi nhuận cao nhất.
Hình thức này có ưu điểm là thu hút vốn nhanh, giúp phục hồi hoạt động kinh doanh cho doanh nghiệp bên bờ vực phá sản. Ngoài ra, đây là hình thức giúp họ đa dạng hóa hoạt động đầu tư, chia sẻ rủi ro. Nhưng nhược điểm là dễ gây tác động đến sự ổn định của thị trường tài chính, đòi hỏi thủ tục pháp lý rắc rối và thường bị ràng buộc, hạn chế từ nước chủ nhà.
Doanh nghiệp liên doanh được thành lập ở nước sở tại trên cơ sở hợp đồng liên doanh ký giữa các bên. Đây là hình thức được sử dụng rộng rãi trên thế giới và Việt Nam, nhất là giai đoạn đầu thu hút FDI.
Hợp đồng BBC được ký giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác, phân chia lợi nhuận, sản phẩm. BBC không thành lập pháp nhân riêng và phải dựa vào pháp nhân của nước sở tại. Do đó, phía nhà đầu tư rất khó kiểm soát hiệu quả của các hoạt động BCC. Tuy nhiên, BBC là hình thức đơn giản nhất, thủ tục pháp lý không rườm rà nên thường được ưu tiên trong giai đoạn đầu để thu hút FDI. Đến khi hình thức 100% vốn hay liên doanh phát triển, thì hình thức BCC có xu hướng giảm mạnh.
Hình thức đầu tư BCC có ưu điểm giúp giải quyết tình trạng thiếu vốn, công nghệ. Ngoài ra, giúp tạo thị trường mới và bảo đảm quyền điều hành dự án của nước sở tại, từ đó thu lợi nhuận tương đối ổn định.
Là các mô hình đầu tư công tư, trong đó nhà đầu tư xây dựng và vận hành dự án với các thỏa thuận cụ thể về sở hữu và chuyển giao sau thời gian hoạt động.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
Đầu tư cổ phần nước ngoài (FPI)
Doanh nghiệp FDI gắn liền với mục tiêu hợp tác kinh tế toàn cầu. Đồng thời, mở rộng thị trường hoạt động kinh doanh ra phạm vi thế giới. Từ đó, tạo ra dòng chảy tiền tệ quốc tế, đạt được nguồn lợi nhuận và lợi ích dài hạn.>>> Xem thêm:
Hiện nay tại Việt Nam có nhiều loại hình doanh nghiệp như: Công ty cổ phần, Công ty Trách nhiệm hữu hạn (TNHH), Công ty hợp danh, Doanh nghiệp tư nhân,… Các loại hình doanh nghiệp này có sự khác biệt về quy mô kinh doanh, số lượng chủ đầu tư, tính chất liên kết cho đến mục tiêu hoạt động. Tùy thuộc vào mục đích và ý tưởng đầu tư, chủ doanh nghiệp có quyền lựa chọn loại hình doanh nghiệp phù hợp nhất với tình hình hoạt động sau này của doanh nghiệp.
Ngoài những loại hình doanh nghiệp trên chúng ta còn bắt gặp một số thuật ngữ như doanh nghiệp xã hội, doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài,… Trên thực tế đây không phải là những loại hình doanh nghiệp độc lập mà sẽ thuộc một trong các loại hình đã liệt kê phía trên. Chẳng hạn như doanh nghiệp nhà nước là doanh nghiệp có vốn điều lệ do nhà nước đầu tư và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp công ty TNHH một thành viên.
Tóm lại, nhà đầu tư trong nước hay nước ngoài đều có quyền tự do lựa chọn loại hình doanh nghiệp đã được quy định trong pháp luật Việt Nam.
Không phải hoạt động kinh doanh nào cá nhân cũng có thể thực hiện mà bắt buộc phải thông qua tổ chức. Chẳng hạn như các ngành nghề yêu cầu điều kiện kinh doanh như dịch vụ hàng không, luật sư, môi giới bất động sản,… Do đó, chủ sở hữu cần thành lập doanh nghiệp để thỏa mãn mục đích kinh doanh của mình. Mặt khác, việc thành lập doanh nghiệp còn mang giá trị lợi ích lâu dài.
Ví dụ như các sản phẩm, dịch vụ bạn kinh doanh ngày càng phổ biến và bạn muốn giới thiệu chúng rộng rãi hơn ra ngoài thị trường thì sẽ cần đến thương hiệu. Thành lập doanh nghiệp là bước đầu tiên trong việc tạo lập thương hiệu. Từ đó, chủ doanh nghiệp sẽ có những kế hoạch tăng độ nhận diện thương hiệu trong khách hàng, mở rộng quy mô và tăng lợi nhuận.
Hiện nay Luật Doanh Nghiệp không có quy định cụ thể về mức vốn điều lệ tối thiểu hay tối đa để thành lập công ty. Chính vì vậy, chủ doanh nghiệp có toàn quyền quyết định về mức vốn đầu tư phù hợp với nhu cầu kinh doanh của công ty. Tuy nhiên nếu doanh nghiệp hoạt động kinh doanh các ngành nghề có quy định về vốn pháp định, mức ký quỹ thì mức vốn đầu tư tối thiểu không được thấp hơn mức vốn pháp định, mức ký quỹ.
Bài viết này chỉ nhằm mục đích cung cấp các thông tin chung và không nhằm cung cấp bất kỳ ý kiến tư vấn pháp lý cho bất kỳ trường hợp cụ thể nào. Các quy định pháp luật được dẫn chiếu trong nội dung bài viết có hiệu lực vào thời điểm đăng tải bài viết nhưng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đọc. Do đó, chúng tôi khuyến nghị bạn luôn tham khảo ý kiến của chuyên gia trước khi áp dụng.
Các vấn đề liên quan đến nội dung hoặc quyền sở hữu trí tuệ liên của bài viết, vui lòng gửi email đến [email protected].
Apolat Legal là một công ty luật tại Việt Nam có kinh nghiệm và năng lực cung cấp các dịch vụ tư vấn liên quan đến Doanh nghiệp và đầu tư. Vui lòng tham khảo về dịch vụ của chúng tôi Doanh nghiệp và đầu tư và liên hệ với đội ngũ luật sư tại Viêt Nam của chúng tôi thông qua email [email protected].
FDI là viết tắt của Foreign Direct Investment - thuật ngữ sử dụng phổ biến trong các hoạt động kinh tế quốc tế. Theo Khoản 22 Điều 3 Luật Đầu tư 2020 quy định, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài là tổ chức có nhà đầu tư nước ngoài là thành viên, cổ đông. Cụ thể, doanh nghiệp FDI theo quy định của Luật Đầu tư 2020 được định nghĩa là doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài.